Những điểm mới của thông tư số 28/2018/tt-btc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương đã được triển khai trong 4 năm qua, tạo điều kiện để công tác khuyến công được triển khai có hiệu quả góp phần tạo việc làm, gia tăng giá trị sản xuất, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội. Tuy nhiên qua quá trình triển khai cho thấy một số nội dung chi, mức chi nội dung của hoạt động khuyến công chưa đưa quy định cụ thể hoặcđịnh mức thiếu sức hấp dẫn. Nhằm đáp ứng của yêu cầu thực tế của hoạt động khuyến công và theo thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ngày 28 tháng 3 năm 2018 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 28/2018/TT-BTC về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/5/2018 (thay thế Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương).
Theo đó, một số nội dung đã được điều chỉnh, bổ sung như
Nội dung chi hoạt động khuyến công (Điều 6 – mới)
– Về đào tạo: Đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn.
– Xử lý ô nhiễm môi trường: sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn. Kế thừa Thông tư liên tịch 26, để đảm bảo sự đồng bộ giữa nội dung chi và mức chi của Thông tư liên tịch 26 và Quyết định 1288/QĐ-TTg.
Mức chi hoạt động khuyến công (Điều 7 – mới)
(1) Những nội dung sửa đổi:
– Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính (thay thế Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ Tài chính – Bộ Lao động Thương hướng dẫn Quyết định số 1956/QĐ-TTg).
– Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và diễn đàn áp dụng theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính (thay thế Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010).
– Bỏ nội dung chi hỗ trợ xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện theo TTLT số 221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của liên Bộ Tài chính – Bộ Công Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020.
– Lưu ý:
+ Biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu: TT76/2018/TT-BTC ngày 17/8/2018 (Thay TT123/2009/TT-BTC)
+ Đào tạo tập huấn nâng cao năng lực quản lý, năng lực áp dụng sx sạch hơn: TT36/TT-BTC ngày 30/3/2018 (thay TT139/2010/TT-BTC)
– Chi tổ chức các cuộc thi, cuộc vận động về các hoạt động khuyến công, áp dụng theo Thông tư số 55/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 (Thông tư số 101/2009/TT-BTC).
– Chi ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT).
(2) Những nội dung bổ sung mới:
– Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua hội nghị, hội thảo, diễn đàn tại Việt Nam (TT01/2010/TT-BTC).
– Chi thuê chuyên gia áp dụng theo Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/1/2015 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội
– Chi nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho các Trung tâm khuyến công quốc gia ở các vùng và Trung cấp khuyến công cấp tỉnh.
Mức chi hoạt động khuyến công quốc gia (Điều 8)
(1) Những nội dung sửa đổi:
– Mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới: Nâng mức hỗ trợ từ 500 triệu đồng lên 1.000 triệu đồng/mô hình.
– Chi ứng dụng máy móc thiết bị: Nâng mức chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp để phát triển sản xuất từ 200 triệu đồng lên 300 triệu đồng/cơ sở.
– Chi tổ chức bình chọn, trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia: Nâng mức hỗ trợ từ 100 triệu đồng lên 200 triệu đồng/lần đối với cấp khu vực và từ 200 triệu đồng lên 400 triệu đồng/lần đối với cấp quốc gia.
– Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 35 triệu đồng/thương hiệu, bỏ tỷ lệ hỗ trợ 50%.
– Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp: Mức hỗ trợ nâng từ 3.000 triệu đồng lên 6.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
– Chi quản lý Chương trình, đề án:
+ Cơ quan quản lý: 1,5% kinh phí khuyến công được giao
+ Tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến công: tăng từ 2,5% lên 3% KP KC được giao (4% đối với khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn)
(2) Những nội dung bổ sung mới:
– Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp (bổ sung mới). Mức hỗ trợ tối đa 30% nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
– Chi ứng dụng máy móc thiết bị: Về ứng dụng dây chuyền công nghệ: Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
– Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo (bổ sung):
+ Chi đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.
+ Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. Mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công (bổ sung): Mức chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
– Chi hỗ trợ các phòng trưng bày để giới thiệu, quảng bá sản phẩm:
+ Trung tâm khuyến công quốc gia ở các vùng: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày (bổ sung). Mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng.
+ Cơ sở CNNT có sp tiêu biểu cấp quốc gia: 70 trđ/phòng trưng bày.
+ Cơ sở CNNT có sp tiêu biểu cấp khu vực: 50 trđ/phòng trưng bày.
Phòng Hành chính – Tổng hợp
CÁC TIN TỨC KHÁC CÙNG CHUYÊN MỤC: